Theo tài liệu được công bố trước IPO, trong giai đoạn từ năm 2010 - 2012, tốc độ tăng trưởng tài sản của Viglacera đạt bình quân khoảng 19% một năm. Lợi nhuận tích lũy làm tăng vốn chủ sở hữu của Nhà nước lên gấp 2 lần từ năm 2009 đến 2012.
Doanh thu lĩnh vực kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp có tốc độ tăng trưởng bình quân 97% mỗi năm trong 3 năm. Do đó, tỷ trọng doanh thu lĩnh vực này tăng từ 4% lên 22% đạt 600 tỷ vào cuối 2012.
Tuy nhiên, trong 3 năm gần đây, các chỉ tiêu tài chính từ doanh thu, lợi nhuận, doanh thu thuần trên tổng tài sản, khả năng sinh lời... của Viglacera diễn biến không khả quan khi đều có xu hướng giảm. Trong khi đó, dư nợ vay ngắn hạn lại tăng với tốc độc bình quân 54% một năm.
Thu nhập bình quân lao động ba năm liên tiếp từ 2010 đến 2012 có xu hướng tăng. Tuy nhiên, 9 tháng đầu năm 2013, con số này lại giảm nhẹ trong khi tổng số lao động bị cắt giảm hơn 200 nhân sự.
Chỉ tiêu tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Tổng công ty trong ba năm trước cổ phần hóa
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu | Công ty mẹ | Báo cáo tài chính hợp nhất | |||||
Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | 9 tháng năm 2013 | Năm 2010 | Năm 2011 | Năm 2012 | |
Tổng tài sản | 4.962 | 6.787 | 7.577 | 8.037 | 7.784 | 9.824 | 10.390 |
Vốn Nhà nước | 833 | 1.148 | 1.277 | 1.389 | 1.093 | 1.251 | 1.228 |
Nợ vay ngắn hạn | 254 | 777 | 905 | 566 | 1.368 | 2.068 | 2.112 |
Nợ vay dài hạn | 468 | 357 | 404 | 822 | 757 | 671 | 742 |
Tổng số lao động | 1.474 | 1.837 | 1.966 | 1.737 | 14.402 | 15.300 | 13.100 |
Thu nhập bình quân lao động (triệu đồng/tháng) | 4,68 | 6,13 | 7,02 | 6,72 | 4,08 | 4,08 | 5,03 |
Tổng doanh thu | 3.412 | 2.851 | 2.427 | 1.729 | 6.761 | 6.959 | 5.969 |
Lợi nhuận sau thuế | 339 | 253 | 164 | 90 | 569 | 187 | -35 |
Về khả năng thanh toán, hệ số thanh toán nhanh của công ty mẹ dao động quanh mức 0,4-0,5. Tuy nhiên, nếu tính theo báo cáo tài chính hợp nhất thì chỉ số giảm xuống dưới 0,4.
Các chỉ báo về khả năng sinh lời trong giai đoạn 2010 đến 2012 cũng diễn biến theo chiều hướng giảm. Trong đó, ở công ty mẹ, năm 2012, lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu giảm còn một phần ba so với 2010.
Khả năng sinh lời của công ty mẹ Viglacera trong giai đoạn 2010-2012 |
Theo báo cáo tài chính hợp nhất giai đoạn này, các chỉ số thể hiện khả năng sinh lời còn giảm mạnh hơn.
Khả năng sinh lời theo báo cáo tài chính hợp nhất giai đoạn 2010-2012. |
Theo lộ trình cổ phần hóa, trong giai đoạn 2013-2014, Viglacera sẽ bán 25% cổ phần, Nhà nước giữ 75%. Tổng công ty cũng tái cấu trúc lại và rút vốn khỏi một số đơn vị hoạt động thiếu hiệu quả. Trong đó, Viglacera sẽ thoái toàn bộ tại Công ty cổ phần Giấy Tây Đô (3,77% vốn điều lệ), Công ty cổ phần Thủy tinh Gò Vấp (1,04% vốn), Công ty cổ phần nguyên liệu Viglacera (15% vốn).
Ngoài ra, Viglacera cũng dự định giảm tỷ lệ góp vốn tại Công ty cổ phần Tư vấn Viglacera, Viglacera Việt Trì, Viglacera Thanh Trì… Trong khi đó, tại Công ty Kính Đáp Cầu, Tổng công ty sẽ tăng vốn góp lên 300 tỷ đồng.
Dự định từ 2014-2015, Viglacera sẽ thu về khoảng 91 tỷ đồng từ việc thoái vốn ở các công ty con, liên danh, liên kết. Tuy nhiên, số vốn đầu tư vào lĩnh vực này dự kiến cũng lên tới 414 tỷ đồng.
Cùng với việc tái cơ cấu vốn, sở hữu, Viglacera sẽ đẩy mạnh sang hoạt động đầu tư và kinh doanh bất động sản. Theo kế hoạch từ 2013 -2018, Tổng công ty sẽ đầu tư trên 6.600 tỷ đồng cho 23 danh mục đầu tư. Trong đó, một số hạng mục có giá trị nghìn tỷ như Khu đô thị Đặng Xá - Gia Lâm (giai đoạn 2), Khu công nghiệp Yên Phong mở rộng, Khu đô thị Xuân Phương... Chiến lược kinh doanh nhà ở mà Viglacera định ra trong những năm tới sẽ giảm dần các dự án thương mại để xây dựng nhà ở xã hội.
Ông Luyện Công Minh - Chủ tịch Hội đồng Thành viên Tổng công ty Viglacera cho biết, sau khi cổ phần hóa, đơn vị này sẽ có thêm nguồn lực về tài chính để tái cơ cấu, thực hiện triển khai một số dự án có hiệu quả cao. Dưới đây là kế hoạch kinh doanh của Viglacera sau cổ phần hóa từ năm 2014 đến 2018:
Chỉ tiêu | Năm 2014 | Năm 2015 | Năm 2016 | Năm 2017 | Năm 2018 |
Tổng doanh thu | 4.162 | 4.594 | 5.087 | 5.820 | 6.551 |
Tổng lao động | 1.749 | 1.784 | 1.820 | 1.911 | 1.987 |
Thu nhập bình quân (triệu đồng/tháng) | 7,4 | 7,89 | 8,43 | 9,03 | 9,63 |
Lợi nhuận sau thuế | 210 | 259 | 330 | 424 | 443 |
EPS (đồng/cổ phần) | 684 | 844 | 1.057 | 1.381 |
1.443 |
Đơn vị: Tỷ đồng
Ngày 20/2, Viglacera dự kiến chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO) với mức giá khởi điểm là 10.300 đồng một cổ phần. Khối lượng chào bán ra bên ngoài thông qua đấu giá là xấp xỉ 76,95 triệu cổ phần (tương đương 25,07% vốn điều lệ). Trước đó, theo phương án cổ phần hóa được Thủ tướng phê duyệt hồi đầu tháng 12/2013, tổng công ty có vốn điều lệ là 3.070 tỷ đồng. Số lượng cổ phiếu phát hành lần đầu là 307 triệu cổ phần. |
Ngọc Tuyên