Theo báo cáo của các công ty điện lực và phản ánh của báo chí, vẫn còn nhiều trường hợp người cho thuê nhà lợi dụng việc tăng giá để thu tiền điện của người thuê nhà cao hơn quy định. Bộ Công Thương cho rằng việc làm này ảnh hưởng đến quyền lợi của sinh viên và người lao động, đi ngược với chính sách của Chính phủ. Do đó, cơ quan này yêu cầu các sở công thương và công ty điện lực phải thông báo công khai về giá điện, tổ chức kiểm tra việc thực hiện giá bán lẻ điện tại các địa điểm cho thuê nhà khi có đơn phản ánh. Đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp chủ nhà cho thuê thu tiền điện của người thuê không đúng quy định.
Giá bán điện sẽ được công bố công khai tại các nhà trọ. Ảnh: Hoàng Hà. |
Ngoài ra, các công ty điện lực phải thực hiện việc niêm yết công khai giá bán lẻ điện tại các trụ sở, điểm giao dịch, đồng thời quy định, thủ tục và phương pháp tính định mức sử dụng cho người thuê nhà. Theo đó, người mua điện sẽ phải xuất trình giấy đăng ký tạm trú để xác định số người tính số định mức khi tính toán hóa đơn tiền điện. Đồng thời, các công ty điện lực cần khẩn trương thực hiện những thủ tục cần thiết để điều chỉnh định mức tính toán tiền điện cho hộ thuê nhà theo quy định.
Từ ngày 1/3, giá điện bình quân tăng 6,8%, từ mức 970,9 đồng mỗi kWh năm 2009 lên 1.037 đồng mỗi kWh. Tuy nhiên, để hỗ trợ cho đối tượng nghèo, các hộ gia đình khó khăn, Chính phủ cho phép giữa nguyên giá bán lẻ cho 50 kWh đầu tiên, với 600 đồng mỗi kWh và bằng mức giá của năm 2009. Theo đó, sinh viên, người lao động thuê nhà được trực tiếp mua điện theo giá điện sinh hoạt bậc thang nếu đáp ứng đủ điều kiện; Còn chủ nhà cho thuê cũng có trách nhiệm thu tiền của người ở trọ theo đúng giá bán lẻ điện trong hóa đơn tiền điện hàng tháng do đơn vị bán lẻ điện phát hành.
Biểu so sánh giá bán điện lẻ điện sinh hoạt mới (áp dụng từ 1/3/2010) và cũ
STT | Mức sử dụng trong tháng | Giá mới | Giá cũ |
1 | Cho 50kWh đầu tiên | 600 | 600 |
2 | Cho kWh từ 51 - 100 | 1.004 | 865 |
3 | Cho kWh từ 101 - 150 | 1.214 | 1.135 |
4 | Cho kWh từ 151 - 200 | 1.594 | 1.495 |
5 | Cho kWh từ 201 - 250 | 1.722 | 1.620 |
6 | Cho kWh từ 251 - 300 | 1.844 | 1.740 |
7 | Cho kWh từ 401 trở lên | 1.890 | 1.790 |
Hồng Anh